Chi phí điều trị trực tiếp là gì? Các công bố khoa học về Chi phí điều trị trực tiếp

Chi phí điều trị trực tiếp là tổng số tiền mà một cá nhân hoặc một gia đình phải chi trả cho các dịch vụ y tế trực tiếp trong quá trình điều trị bệnh hoặc thươn...

Chi phí điều trị trực tiếp là tổng số tiền mà một cá nhân hoặc một gia đình phải chi trả cho các dịch vụ y tế trực tiếp trong quá trình điều trị bệnh hoặc thương tật. Điều này bao gồm các khoản chi phí như dịch vụ khám bệnh, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thuốc, phẫu thuật, liệu pháp và các dịch vụ y tế khác trực tiếp liên quan đến quá trình điều trị.
Chi phí điều trị trực tiếp có thể được phân thành các thành phần cụ thể như sau:

1. Khám bệnh: Đây là chi phí ban đầu liên quan đến việc thăm khám bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyên gia y tế để tiến hành các cuộc khám và kiểm tra y tế ban đầu.

2. Xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh: Bao gồm các phí phân tích mẫu máu, xét nghiệm nước tiểu, x-quang, siêu âm, MRI và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác mà bác sĩ sử dụng để đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.

3. Thuốc: Bao gồm các loại thuốc và dược phẩm mà bệnh nhân cần sử dụng trong quá trình điều trị.Điều này có thể bao gồm cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn.

4. Phẫu thuật và thủ thuật: Chi phí liên quan đến các phẩu thuật và thủ thuật mà bệnh nhân cần tiếp nhận trong quá trình điều trị. Bao gồm cả chi phí của qua trình phẫu thuật, đội ngũ y tế, phòng mổ và vật tư y tế.

5. Liệu pháp: Bao gồm các liệu pháp điều trị bằng công nghệ cao như phòng xạ, hóa trị, điện xâm, liệu pháp vật lý, liệu pháp tâm lý hoặc bất kỳ phương pháp nào khác được sử dụng để chữa trị bệnh.

Các chi phí điều trị trực tiếp sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại bệnh, mức độ nặng nhẹ và phạm vi điều trị y tế. Một khảo sát và tư vấn từ bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ y tế sẽ cung cấp thông tin chi tiết về chi phí điều trị trực tiếp trong trường hợp cụ thể.
Chi phí điều trị trực tiếp cũng bao gồm:

6. Thủ tục y tế: Chi phí của việc tiêm, rửa và các thủ tục y tế khác như lấy máu, đặt ống nghe, đo huyết áp, các biện pháp y tế cần thiết để đo lường và theo dõi các chỉ số sức khỏe.

7. Dịch vụ y tế khẩn cấp: Chi phí của dịch vụ y tế khẩn cấp như điện tim, cấp cứu, hoặc trị liệu cấp cứu khi bệnh nhân gặp tình huống y tế nguy hiểm.

8. Phương tiện đi lại và chăm sóc: Đây là chi phí liên quan đến việc đi lại từ và đến nơi điều trị, vận chuyển và chăm sóc bệnh nhân trong quá trình điều trị, ví dụ như chi phí gửi xe, taxi hay dịch vụ chăm sóc tại nhà.

9. Dịch vụ tư vấn và tư vấn: Nếu bệnh nhân sử dụng dịch vụ tư vấn hoặc tư vấn từ các chuyên gia y tế, nhà tâm lý học hoặc bác sĩ chuyên khoa trị liệu, chi phí của các dịch vụ này cũng được tính vào chi phí điều trị trực tiếp.

10. Các dịch vụ hỗ trợ: Bao gồm các dịch vụ hỗ trợ như chăm sóc và hỗ trợ tại nhà, dịch vụ trợ giúp tại viện, dịch vụ dinh dưỡng và các dịch vụ khác nhằm đảm bảo sự chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân trong quá trình điều trị.

Những chi phí này sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm tổ chức y tế, vị trí và quốc gia của bệnh nhân, loại bệnh và phạm vi điều trị. Bệnh nhân nên tham khảo và báo cáo chi tiết về các dịch vụ y tế cần thiết để biết thêm thông tin chi tiết về chi phí điều trị trực tiếp trong trường hợp cụ thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chi phí điều trị trực tiếp":

PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 8 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2019-2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - Trang - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu thực hiện nhằm phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập dữ liệu của toàn bộ các lượt điều trị đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Quận 8 trong giai đoạn 2019-2021. Số liệu được tổng hợp, sau đó xử lý và phân tích bằng vào Excel. Kết quả: Trong giai đoạn 2019-2021, nghiên cứu ghi nhận tổng số lượt điều trị bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Quận 8 là 28.002 lượt có BHYT, trong đó, số lượt điều trị ngoại trú là 27.538, chiếm 98,3%. Mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình là 60,15 (±13,12) tuổi. Kết quả phân tích ghi nhận chi phí trung bình cho một lượt điều trị nội trú là 3.694.295 ± 3.136.003 đồng và chi phí cho một lượt điều trị ngoại trú là 462.588 ± 238.392 đồng. Tổng chi phí trực tiếp y tế của mẫu nghiên cứu là 14,4 tỷ đồng, với chi phí thuốc và chi phí xét nghiệm chiếm tỷ lệ cao, lần lượt là 69,4% và 13,5%. Toàn bộ người bệnh điều trị nội trú đều có bệnh kèm, có tỷ lệ nữ cao hơn, và có tuổi trung bình lớn hơn người bệnh điều trị ngoại trú. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy trong trường hợp người bệnh nội trú, chi phí cho một đợt điều trị là không nhỏ, tạo một gánh nặng kinh tế nhất định cho người bệnh và hệ thống y tế. Do đó, để giảm gánh nặng điều trị bệnh, người dân cần bắt đầu bằng việc duy trì lối sống và chế độ ăn lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục, và tiếp cận sớm với các dịch vụ y tế trong chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường.
#Chi phí điều trị trực tiếp y tế #Đái tháo đường type 2 #Bệnh viện Quận 8
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM NỘI TIẾT BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Gánh nặng kinh tế của bệnh đái tháo đường là rất lớn, gồm chi phí y tế trực tiếp của bệnh và các biến chứng. Mục tiêu: Tính toán chi phí y tế trực tiếp để điều trị cho người bệnh ngoại trú đái tháo đường tại phòng khám Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 376 bệnh nhân đái tháo đường đến khám tại Phòng khám Nội tiết, Bệnh viện đa khoa Trung tâm Tiền Giang từ 3/2021 đến 10/2021. Kết quả: Chi phí điều trị trực tiếp ngoại trú của người bệnh đái tháo đường trung bình 726,477±502.813 đồng cho một lần khám bệnh. Chi phí thuốc chiếm phần lớn chi phí trực tiếp là 54,4%, tiếp theo là chi phí xét nghiệm 22,1%, chi phí cận lâm sàng chiếm 12,1%, vật tư tiêu hao chiếm 6,8% và thấp nhất là chi phí khám chiếm 3,8%. Kết luận: Chi phí trực tiếp điều trị ngoại trú của người bệnh đái tháo đường tại Tiền Giang là rất cao.
#Chi phí trực tiếp #bệnh đái tháo đường #Tiền Giang
PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHO Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LONG KHÁNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Phân tích chi phí trực tiếp cho y tế và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh giai đoạn 2016-2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu toàn bộ bệnh án của 3.452 người bệnh ĐTĐ type 2 giai đoạn 2016-2020 theo quan điểm của người bệnh và bảo hiểm y tế. Kết quả: Tổng chi phí điều trị là 31.581.327.511 VND, trong đó BHYT chi trả 64,6% và người bệnh cùng chi trả 35,4%. Chi phí trung bình cho điều trị một ca giảm dần theo thời gian. Các yếu tố liên quan đến chi phí điều trị bao gồm giới tính, nơi cư trú, bệnh kèm, mức bảo hiểm y tế, sử dụng các dịch vụ y tế. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin khách quan về cấu phần chi phí cũng như các yếu tố liên quan đến chi phí điều trị bệnh ĐTĐ type 2 tại bệnh viện, từ đó hỗ trợ điều chỉnh chính sách phù hợp với chi phí từ quỹ BHYT chi trả cho người bệnh tham gia BHYT theo đúng pháp luật.
#Chi phí trực tiếp cho y tế #Đái tháo đường type 2 #Điều trị ngoại trú
PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 CHO NGƯỜI BỆNH CÓ BẢO HIỂM Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ2) cho người bệnh có BHYT tại bệnh viện Lê Văn Thịnh (BVLVT) năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu liên quan của toàn bộ các lượt điều trị ĐTĐ2 có BHYT tại bệnh viện Lê Văn Thịnh trong năm 2021. Số liệu được xử lý và tổng hợp vào Excel, sau đó phân tích bằng phần mềm SPSS. Kết quả: Trong năm 2021, số lượt điều trị ĐTĐ2 có BHYT là 40.455 lượt, với độ tuổi trung bình là 61,0 (±11,6) tuổi; 59,1% là nữ; 69,3% lượt điều trị có 2 bệnh kèm Tăng huyết áp và Rối loạn lipid máu. Tổng chi phí trực tiếp y tế trong điều trị ĐTĐ2 cho người bệnh có BHYT tại BVLVT là 18,8 tỷ đồng, trong đó chi phí sử dụng Insulin là 4,4 tỷ đồng. Chi phí thuốc và chi phí xét nghiệm chiếm tỷ lệ cao hơn các chi phí khác, có giá trị lần lượt là 75,1% và 13,5%. Chi phí trung bình cho một lượt điều trị ĐTĐ2 có BHYT của mẫu nghiên cứu là 4.114.537 ± 3.565.214 đồng/ lượt nội trú và 449.495 ± 246.074 đồng/ lượt ngoại trú. Kết luận: Kết quả phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị ĐTĐ2 góp phần cung cấp thông tin trong việc ra quyết định phân bổ và điều chỉnh ngân sách của BVLVT, nhằm sử dụng hợp lý nguồn ngân sách và thực hiện tự chủ tài chính tại BVLVT.
#chi phí trực tiếp y tế #thuốc điều trị đái tháo đường típ 2 #bệnh viện Lê Văn Thịnh
CHI PHÍ TRỰC TIẾP DÀNH CHO ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO TẠI TRUNG TÂM THẦN KINH BỆNH VIỆN BẠCH MAI, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Ước tính chi phí trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não tại Trung tâm Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, năm 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 500 người bệnh (NB) bị đột quỵ nhồi máu não cấp, điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ 01/07/2021 đến 31/12/2021. Kết quả: Chi phí y tế trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não trung bình là 10.519 ± 7.268 nghìn đồng, trong đó chi phí cho giường bệnh cao nhất là 3.643 ± 2.980 nghìn đồng, chi phí cho thuốc: 2.839 ± 3.037 (thuốc tiêu sợi huyết chi phí nhiều nhất là 17.206±5.960) nghìn đồng. Trong các dịch vụ đã được sử dụng, chi phí cho vật tư thấp nhất 118 ± 77 nghìn đồng, chi phí cho xét nghiệm cận lâm sàng cao nhất là về hình ảnh (xquang, CT, MRI) trung bình 1.499±1.222 nghìn đồng. Có sự khác biệt về mức chi phí trung bình trong các nhóm NB có tỷ lệ được BHYT thanh toán khác nhau. NB được thanh toán BHYT 100% có chi phí trung bình là 11.842±7.977 nghìn đồng, chi phí trung vị là 9.186 nghìn đồng, cao hơn chi phí của NB có tỷ lệ được BHYT thanh toán 95%, 80%, 40% và 0% với chi phí trung bình lần lượt là 11.670±8.930 nghìn đồng, 10.743±7.217 nghìn đồng, 8.518±5.478 nghìn đồng và 9.566±6.363 nghìn đồng (p<0.05). Kết luận: Chi phí trực tiếp dành cho điều trị nội trú của người bệnh đột quỵ nhồi máu não tại Trung tâm Thần Kinh Bệnh viện Bạch Mai, năm 2021 dao động cao nhất 39.753 đến 3.326 nghìn đồng. Người bệnh BHYT tùy mức hưởng có ảnh hưởng có lợi đến sự thay đổi chi phí điều trị, có thể giảm 2,9% tổng chi phí điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp tính.
#Chi phí trực tiếp điều trị nội trú của người bệnh #Đột quỵ nhồi máu não #Bảo hiểm y tế
CHI PHÍ TRỰC TIẾP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN TẠI VIỆT NAM, NĂM 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đo lường chi phí trực tiếp điều trị ung thư gan tại Việt Nam năm 2019. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, dựa trên hồi cứu số liệu từ hồ sơ thanh toán khi ra viện và phỏng vấn 90 người bệnh ung thư gan hoàn thành đợt điều trị trong thời gian thu thập số liệu của nghiên cứu, từ tháng 12/2019 đến tháng 6/2020 tại bệnh viện K Trung Ương. Kết quả và kết luận: Nghiên cứu cho thấy, trong đợt điều trị hiện tại, tổng chi phí trực tiếp vào khoảng 47.305.000 VNĐ với chi phí thấp nhất là 12.957.000 VNĐ và chi phí cao nhất là 111.680.000 VNĐ. Đối với tổng chi phí trong năm 2019, tổng chi phí trực tiếp trung bình lên đến tổng chi phí trực tiếp vào khoảng 250.857.000 VNĐ với chi phí thấp nhất là 31.288.000 VNĐ và chi phí cao nhất là 1.291.727.000 VNĐ. Trong các nhóm chi phí, chi phí tiền túi hộ gia đình đều chiếm tỷ trọng lớn hơn.
#Chi phí điều trị trực tiếp #ung thư gan #Việt Nam
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TRỰC TIẾP BỆNH LOẠN SẢN PHẾ QUẢN PHỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả chi phí điều trị trực tiếp cho y tế và các yếu tố liên quan trong điều trị trẻ sơ sinh mắc chứng loạn sản phế quản phổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, phân tích định lượng dữ liệu hồi cứu của tất cả trẻ sơ sinh điều trị chứng loạn sản phế quản phổi tại Bệnh viện trong 2020. Kết quả: Trong tổng 116 đối tượng nghiên cứu, nam là chủ yếu với 63,8%, tỷ lệ trẻ đẻ non <28 tuần là 59,8%. Tổng chi phí trực tiếp cho y tế trung bình năm/1 trẻ là 3292,5 ± 3043,8 USD. Chi phí này tỷ lệ thuận với cân nặng khi sinh và thời gian nằm viện. Kết luận: Chi phí ở Việt Nam thấp hơn đáng kể so với chi phí quốc tế ở các nghiên cứu tương tự. Chính sách bảo hiểm y tế miễn phí cho trẻ < 6 tuổi và tỷ lệ đồng chi trả < 20% làm giảm đáng kể gánh nặng kinh tế của gia đình có trẻ phải điều trị chứng loạn sản phế quản phổi và hoàn toàn nằm trong khả năng chi trả.
#Chi phí #chứng loạn sản phế quản phổi #trẻ sơ sinh #Bệnh viện Nhi Trung ương
CHI PHÍ TRỰC TIẾP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ HER2 DƯƠNG TÍNH TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu nghiên cứu: Để xác định chi phí trực tiếp điều trị nội trú của bệnh nhân ung thư vú HER2 dương tính tại Bệnh viện K năm 2020. Đối tượng nghiên cứu: Hồ sơ 80 bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú HER2 dương tính và được điều trị nội trú tại Bệnh viện K năm 2020, được lưu trữ trên phần mềm quản lý của Bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Nghiên cứu cho thấy, đợt điều trị hiện tại, chi phí trực tiếp điều trị cho người bệnh ung thư vú HER2 dương tính là khoảng 20.010.000 VNĐ với thấp nhất là 1.034.000 VNĐ và cao nhất là 97.852.000 VNĐ. Tỷ lệ bảo hiểm y tế chi trả là trên 60% trong số những người bệnh dùng bảo hiểm. Chi phí điều trị trực tiếp có xu hướng tăng khi giai đoạn bệnh tăng.
#HER2 dương tính #ung thư vú #chi phí điều trị trực tiếp
NGHIÊN CỨU CHI PHÍ TRỰC TIẾP Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH THALASSEMIA TẠI VIỆT NAM THEO QUAN ĐIỂM CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM Y TẾ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích và dự báo chi phí trực tiếp y tế trong điều trị nội trú bệnh Thalassemia tại Việt Nam theo quan điểm của cơ quan BHYT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu từ hồ sơ bệnh án người bệnh Thalassemia điều trị nội trú tại tỉnh Lâm Đồng trong giai đoạn 2019-2021. Chi phí trực tiếp y tế được tính toán dựa vào đơn giá của BHYT năm 2021. Mô hình dự báo chi phí được xây dựng và đánh giá bằng phương pháp Bayesian Model Averaging (BMA). Kết quả: Trong 348 lượt điều trị nội trú được đưa vào mẫu nghiên cứu, 72,1% lượt điều trị có số ngày nằm viện là 1 ngày, 86,8% lượt điều trị không có bệnh kèm theo, 54,0% lượt điều trị là người bệnh mắc bệnh thể β-thalassemia. Trung bình, người bệnh phải trả 2.262.000 VND cho một lượt điều trị nội trú. Kết quả từ mô hình dự báo chi phí trực tiếp y tế ghi nhận các yếu tố về độ tuổi, giới tính, số ngày nằm viện, bệnh kèm theo có liên quan trực tiếp đến chi phí trực tiếp y tế trong điều trị nội trú bệnh Thalassemia (Chi phí một đợt điều trị=exp[14,135 + 0,255 *(≥6 tuổi) + 0,092*(Nữ) + 0,404 *(Nằm viện >1 ngày) + 0,449 *(Có bệnh kèm)]). Kết luận: Kết quả nghiên cứu đã cung cấp thông tin phân tích và dự báo chi phí trực tiếp y tế trong điều trị nội trú bệnh Thalassemia theo quan điểm của cơ quan BHYT, tạo minh chứng cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng và hoàn thiện chính sách y tế, tiến đến hoàn thành mục tiêu bao phủ y tế toàn dân tại Việt Nam.
#Thalassemia #chi phí trực tiếp y tế #điều trị nội trú #BHYT
CHI PHÍ TRỰC TIẾP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI VIỆT NAM, NĂM 2019
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đo lường chi phí trực tiếp điều trị ung thư đại trực tràng tại Việt Nam năm 2019.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, dựa trên hồi cứu số liệu từ hồ sơ thanh toán khi ra viện và phỏng vấn 89 người bệnh ung thư đại trực tràng hoàn thành đợt điều trị trong thời gian thu thập số liệu của nghiên cứu, từ tháng 12/2019 đến tháng 6/2020 tại bệnh viện K Trung ương. Kết quả và kết luận: Trong đợt điều trị hiện tại, tổng chi phí trực tiếp vào khoảng 43.484.000 VNĐ với chi phí thấp nhất là 11.988.000 VNĐ và chi phí cao nhất là 138.378.000 VNĐ. Đối với tổng chi phí trong năm 2019, tổng chi phí trực tiếp trung bình lên đến 246.813.000 VNĐ với chi phí thấp nhất là 11.988.000 VNĐ và chi phí cao nhất là 1.881.409.000 VNĐ. Trong các nhóm chi phí, chi phí tiền túi hộ gia đình đều chiếm tỷ trọng lớn hơn.
#Chi phí điều trị trực tiếp #ung thư đại trực tràng #Việt Nam
Tổng số: 12   
  • 1
  • 2